Hiểu về các tính chất Ngọc trai - The Queen of Gems

Hiểu về các tính chất Ngọc trai - The Queen of Gems

Ngọc trai là một loại đá quý đặc biệt được sinh ra từ một sinh vật sống. Được ví như viên đá của mặt trăng, ngọc trai là biểu tượng của sự thuần khiết, khoan dung, lòng nhân ái. Bên cạnh đó, nó còn là đại diện của may mắn, niềm vui và chung thủy.

Vậy tính chất của ngọc trai là gì? Cùng Calista tìm hiểu nhé!

1. Màu sắc 

1.1. Màu sắc của ngọc trai tự nhiên

Màu sắc của hạt ngọc trai phụ thuộc vào loài trai sinh sản ra nó và vùng nước mà loài trai đó cư ngụ cũng như vào màu sắc của lớp conchilin trên cùng. Nếu conchiolin phân bố không đồng đều, hạt trai sẽ có các vết đốm.

Màu sắc của hầu hết ngọc trai là kết quả của 2 thành phần riêng biệt: màu bên trong hay màu nền (body color) và sắc màu (overtone). Khi có mặt, sắc màu sẽ phủ chồng lên màu nền. Màu nền có thể dễ dàng phân biệt với sắc màu bằng cách quan sát trong ánh sáng khuyếch tán dịu: Sắc màu là màu phản chiếu từ bề mặt của viên ngọc, còn phần còn lại sẽ là màu nền. Sắc màu bao gồm các màu hồng (rose), lơ và lục (càng về cuối càng ít được ưa chuộng).

Dựa vào màu nền, ngọc trai có thể phân ra thành 3 nhóm chính: nhóm màu nhạt, nhóm màu đen và nhóm có màu.

a. Ngọc trai màu nhạt

Trong nhóm này có những loại ngọc trai có màu nền hồng, trắng hoặc màu kem. Tiếp đó chúng lại được phân nhỏ thành:

  • Hồng: Màu nền hồng không kèm theo sắc màu.
  • Hồng Rose: Nền màu hồng kèm theo sắc màu rose, cũng có thể kèm theo sắc mầu lơ hoặc lục.
  • Trắng: Màu nền trắng gần như trắng không kèm theo một sắc màu nào rõ rệt, thường là có chút phớt hồng, xám hoặc lơ.
  • Trắng rose: Nền màu trắng hoặc gần như trắng với sắc màu rose.
  • Kem: Màu nền kem nhạt đến đậm không có sắc màu.
  • Kem Rose: Màu nền kem kèm theo sắc màu rose. Loại ngọc trai này có giá hơn ngọc trai kèm không có sắc màu rosé.
  • Ngọc trai da màu: Luôn có 3 màu. Màu nền là màu kem, sắc màu là màu rose (mầu thứ hai). Màu thứ 3 là sắc màu khác, có thể là lơ hoặc lục.

Trong nhóm ngọc trai nhạt màu thì có giá trị nhất là hồng, hồng rose và trắng rose.

b. Ngọc trai đen

Nhóm này gồm những loại ngọc trai đen thực sự cũng như những viên có màu xám tối, ngoài ra còn cả các loại ngọc trai lơ tối, lơ lục tối, lục tối và ngọc trai màu đồng với sắc màu kim loại rõ ràng. Loại ngọc trai đắt tiền nhất của nhóm này là loại có màu nền đen và có sắc màu kim loại. Màu phải đậm và đều, màu nhạt giá thấp hơn nhiều.

c. Ngọc trai mầu

Là những viên ngọc trai không thể xếp vào 2 nhóm trên, có màu nền thuộc một gam màu rõ ràng, thường là vàng, lục, lơ, tím hoặc xám (nhạt đến đậm). Những loại ngọc trai này thường là ngọc trai nước ngọt hơn là ngọc trai nước mặn.

1.2. Màu sắc của ngọc trai nuôi

Màu sắc của ngọc trai nuôi về cơ bản cũng giống như ngọc trai tự nhiên.

2. Hình dạng và các kiểu ngọc trai

Các hình dạng thường gặp của ngọc trai tự nhiên là:

  1. Tròn (round)
  2. Dạng quả lê (pear)
  3. Dạng quả trứng (egg)
  4. Dạng giọt lệ (drop)
  5. Dạng cúc áo (button)
  6. Hình dạng kì dị (baroque): tất cả các hình khác trừ các hình trên.
  7. Bán ngọc trai
  8. Ngọc trai 3/4: 3/4 viên ngọc trai bị cắt góc.
  9. Ngọc trai mầm (seed pearls): Những viên ngọc có kích thước 2 mm hoặc có trọng lượng < 1 grain. Chúng có hình dạng không đối xứng.
  10. Ngọc trai bụi (dust pearls): Là những viên ngọc trai có trọng lượng < 1/25 grain. Chúng quá nhỏ không thể sử dụng làm hàng trang sức.
  11. Ngọc trai bám vỏ (blister pearls): viên ngọc trai bám vào sườn của vỏ.

3. Các tính chất cơ lý và quang học 

Tính chất ngọc trai

Ngọc trai tự nhiên

Ngọc trai nuôi

Tính chất ngọc trai - cơ lý

1. Thành phần hoá học (gần đúng)

CaCO3                        91,6%

H2O                             4,0%

Vật chất hữu cơ          4,0%

Mất trọng lượng          0,4%

Thành phần các lớp xà cừ bọc ngoài giống như ngọc trai tự nhiên

2. Cát khai

Không

Không

3. Vết vỡ

Không bằng phẳng

Không bằng phẳng

4. Độ cứng

2,5 – 4

2,5 - 4

5. Độ dài

Thường là cao. Nhiều viên ngọc trai khá dai, nhưng độ dai này không ổn định và khi sử dụng ngọc trai cần phải rất cẩn thận. Mặt ngoài của ngọc trai có thể bị vỡ hoặc dễ xước. Độ dai có thể giảm xuống theo thời gian, do hiện tượng mất nước v.v..

Giống như ngọc trai tự nhiên. Nếu các lớp xà cừ quá mỏng thì chúng có thể bị nứt hoặc mòn đến nhân.

6. Mầu vết vạch

Trắng

Trắng

7. Tỷ trọng

Ngọc trai tự nhiên nước mặn: 2,66 - 2,76

Một số ngọc trai Úc Châu: có thể lên tới 2,78. Ngọc trai vùng Vịnh và Mehico: 2,61-2,69. Ngọc trai nước ngọt: khoảng 2,66-2,78, ít khi > 2,74

2,71 - 2,78. Cao hơn hầu hết ngọc trai tự nhiên và nhỏ hơn hầu hết ngọc trai nước ngọt. Tỷ trọng cao là do nhân (có tỷ trọng 2,78)

Tính chất ngọc trai - quang học

1. Tinh hệ

Là một tập hợp có thành phần chủ yếu là các tinh thể aragonit trực thoi nhỏ và (đôi khi) các tinh thể canxit lục phương.

Vật chất conchiolin là chất hữu cơ không kết tinh.

Giống tự nhiên

2. Độ trong mờ

Bán trong đến đục

Giống tự nhiên

3. Ánh

Từ xỉn đến gần như ánh kim, tuỳ thuộc vào bản chất của các lớp và mức độ trong suốt của chúng. Mặt vết vỡ thường có ánh xà cừ đến xỉn.

Giống tự nhiên

4. Hiệu ứng quang học

Hiện tượng ngũ sắc

Giống tự nhiên

5. Bao thể đặc trưng

Không

Không

6. Đa sắc

Không

Không

7. Chiết suất

1,53-1,686

Do mặt cong nên chỉ có thể đo bằng phương pháp điểm

Giống tự nhiên

8. Lưỡng chiết

0,156

Giống tự nhiên

9. Tán sắc chiết suất

Không

Không

10. Đặc tính quang học

Khúc xạ kép

Giống tự nhiên

11. Phát quang dưới tia cực tím

Từ trơ đến lơ sáng, vàng, lục hoặc hồng dưới cả SW và LW. Ngọc trai đen tự nhiên phát quang từ màu hồng sáng đến đỏ sáng hoặc đỏ tối dưới LW.

Từ trơ đến phát quang mạnh, màu lơ sáng, vàng, lục, hoặc hồng, dưới cả sóng ngắn và sóng dài.

12. Lọc Chelsea

Trơ

Trơ

13. Phổ hấp thụ

Thay đổi, không có ý nghĩa giám định

Giống tự nhiên

14. Độ trong suốt dưới tia X

Bán trong

Bán trong

15. Phát quang dưới tia X

Ngọc trai nước mặn trơ, hầu hết ngọc trai nước ngọt phát màu trắng phớt vàng từ trung bình đến mạnh

Vàng yếu đến mạnh, tuỳ thuộc vào độ dầy lớp xà cừ. Ngọc trai đen thường là trơ.

16. Chụp ảnh tia X

Có cấu trúc đồng tâm rõ

Nhân có tông màu nhạt hơn so với các lớp xà cừ đồng tâm bên ngoài.

Tác động của các tác nhân

Vì conchiolin là một chất hữu cơ nên nó có xu hướng biến chất, đặc biệt khi bị mất nước

1. Nhiệt

Nhiệt độ quá cao (ngọn lửa) có thể làm cháy ngọc trai, trở nên có màu nâu, bị nứt vỡ. Tác động lâu dài của nhiệt độ có thể làm ngọc trai mất nước và làm ngọc trai bị nứt. Điều đó dẫn đến “sự già hoá” của hạt trai và làm giảm tuổi thọ của nó. Thoạt tiên hạt trai trở nên xỉn, sau đó nứt nẻ và cuối cùng bị bong dần theo lớp.

Giống tự nhiên

2. Axit

Chịu tác động rất mạnh. Các loại nước hoa, mỹ phẩm và mồ hôi cũng có thể tác động đến lớp xà cừ

Giống tự nhiên

3. Chiếu xạ

Làm tối màu

Có thể làm màu trở thành xám

Kích thước của hạt trai có thể bằng từ đầu kim cho đến quả trứng chim bồ câu.

Trên đây là các thông tin mà Calista đã tổng hợp được về tính chất của ngọc trai - Nữ hoàng của các loại đá quý. Nếu bạn là một người yêu trang sức ngọc trai và muốn tìm một sản phẩm cho riêng mình, đừng ngại liên hệ với Calista để được đội ngũ CSKH của chúng tôi tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc nhé.

💎  TRANG SỨC CAO CẤP CALISTA

Showroom AEON MALL: Cửa 8 - Tầng 1 AEON MALL Hải Phòng Lê Chân, Hải Phòng (cạnh quầy thông tin)

☎ Tư vấn + Zalo: 079.323.6969

Showroom Vinhomes Imperia: BH01-47 Vinhomes Imperia, Bạch Đằng, Hồng Bàng, Hải Phòng

☎ Tư vấn + Zalo: 090.152.9595 - 090.204.8585

Nguồn: IGG

 

← Bài trước Bài sau →